15.17. XÁC ĐỊNH HIỆU
GIÁ HUYẾT THANH KHÁNG DẠI
Hiệu
giá huyết thanh kháng dại được xác định
dựa trên nguyên lý của phản ứng trung hòa in vivo
của một liều cố định virus dại
thử thách với các độ pha loãng khác nhau của
huyết thanh kháng dại.
Xác định hiệu giá
của virus thử thách
Chủng
virus dại thử thách được dùng trong thử nghiệm
xác định hiệu giá
của huyết thanh kháng dại là chủng CVS (Challenge virus
strain), được giữ ở dạng hỗn dịch
20% não, bảo quản -70OC.
Làm
tan băng nhanh ống đựng chủng virus dại thử
thách dưới vòi nước chảy.
Pha
loãng bậc 10 với dung dịch huyết thanh ngựa
thường 2% (đã được bất hoạt 30 phút
ở 56OC) để có nồng độ từ
2x10-2, 2x10-3 ....đến 2x10-9.
Trong
một dãy ống nghiệm, lần lượt cho vào
mỗi ống: 0,5 ml hỗn dịch virus của mỗi
độ pha loãng, từ 2x10-4 đến 2x10-9
và 0,5 ml dung dịch huyết thanh ngựa thường 20%.
Lắc
đều các ống, để yên ở 37 OC trong
90 phút.
Tiêm
0,03 ml vào não của mỗi chuột nhắt, dùng 6 chuột
có trọng lượng 14-16 g/con cho mỗi độ pha.
Các ống chủng được giữ trong nước
đá trong suốt quá trình tiêm.
Theo
dõi và ghi chép số chuột bị chết từ ngày
thứ 6 đến ngày thứ 20 sau khi tiêm.
Tính
LD50 theo Spearman - Kaber.
Xác định hiệu giá
huyết thanh kháng dại
Pha loãng huyết thanh kháng
dại chuẩn quốc tế, huyết thanh kháng dại thử
nghiệm và trung hoà với virut thử thách:
Pha
huyết thanh kháng dại chuẩn quốc tế với
nước muối sinh lý để có dung dịch huyết
thanh kháng dại chuẩn chứa 10 đơn vị
quốc tế (IU)/ml.
Pha
huyết thanh kháng dại thử nghiệm với
nước muối sinh lý để có dung dịch huyết
thanh kháng dại thử
nghiệm chứa khoảng 10 IU/ml.
Pha
loãng bậc 5 hai dung dịch trên với dung dịch
huyết thanh ngựa thường 2% để có các
độ pha 1/5; 1/25; 1/125; 1/625 và 1/3125.
Pha
hỗn dịch virus thử thách đã biết hiệu giá
để có 200 LD50/0,03ml.
Trong
một dãy các ống nghiệm, lần lượt cho vào
mỗi ống : 0,5 ml huyết thanh kháng dại ở
mỗi độ pha loãng và 0,5 ml hỗn dịch virus
thử thách có chứa 200 LD50/0,03ml.
Lắc
đều các ống nghiệm và để yên ở 37 0C
trong 90 phút.
Giữ
các ống trong nước đá trong suốt quá trình tiêm.
Tiêm
0,03 ml vào não của mỗi
chuột nhắt, dùng 6 chuột
có trọng lượng 14-16g cho mỗi độ pha
của kháng huyết thanh.
Theo
dõi và ghi chép số chuột bị chết từ ngày
thứ 6 đến ngày thứ 20 sau khi tiêm.
Xác định số LD50
của chủng virus dại trong thử nghiệm (nhóm
chứng):
Từ
hỗn dịch virus pha để trung hoà có chứa 200 LD50/0,03 ml
đã nêu ở trên, được xem là 100
để từ đó pha loãng bậc 10 thành 3 độ pha
10-1; 10-2 và 10-3.
Trong
một dãy ống nghiệm, lần lượt cho vào
mỗi ống : 0,5 ml hỗn dịch virus từ mỗi
độ pha và 0,5 ml dung
dịch huyết thanh ngựa thường 20%
Lắc
đều các ống nghiệm và để yên ở 370C
trong 90 phút.
Giữ
các ống trong nước đá.
Tiêm
0,03 ml vào não của mỗi
chuột nhắt, dùng 6 chuột
có trọng lượng 14-16g cho mỗi độ pha
của hỗn dịch virus dại.
Theo
dõi và ghi chép số chuột bị chết từ ngày
thứ 6 đến ngày thứ 20 sau khi tiêm.
Tính
LD50 theo bảng Spearman - Kaber.
Tính
kết quả
Thử
nghiệm chỉ có giá trị khi số LD50 để
trung hoà huyết thanh kháng dại là 100-300 LD50 trong 0,03
ml.
Tính
ED50 của huyết thanh kháng dại theo
phương pháp Spearman - Kaber.
Hiệu
giá của huyết thanh kháng dại được tính ra
đơn vị quốc tế
trong 1 ml và bằng:
Anti log (ED50 HT
chuẩn qt : ED50 HT thử nghiệm) x 2 x N
Trong
đó:
2:
Số IU có trong 1 ml huyết thanh kháng dại chuẩn quốc tế dùng trong
thử nghiệm.
N:
Số lần pha loãng huyết thanh kháng dại thử
nghiệm.